Like On Facebook

Tuesday, August 9, 2016

Cài đặt và sử dụng Ettercap

Bài trước mình đã giới thiệu cho các bạn cách cài đặt và sử dụng tool bắt gói tin trên mạng Wireshark. Ở bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng wireshark và Ettercap.
Đầu tiên các bạn download tool Ettercap theo đường link sau về máy
http://www.mediafire.com/?sfim56dbqrtdw4l
Nếu các bạn đã cài đặt wireshark hoạt động tốt rồi thì phần này các bạn không phải cài Winpcap nữa.

Tuesday, January 3, 2012

Hệ điều hành Ubuntu

Ubuntu (phát âm IPA /ùbúntú/) là một bản phân phối Linux chủ yếu dành cho máy tính để bàn dựa trên Debian GNU/Linux. Nó được tài trợ bởi Canonical Ltd (chủ sở hữu là Mark Shuttleworth); tên của bản phân phối đại thể bắt nguồn từ quan niệm “ubuntu” của Nam Phi, “con người hướng đến con người”. Nó được phát hành khoảng mỗi 6 tháng - thường xuyên hơn Debian - một thời gian ngắn sau mỗi phiên bản GNOME mới. Nó có ưu điểm là dễ sử dụng hơn Debian. Tiện ích sudo được dùng cho việc truy cập của người quản lý.

Ubuntu phiên bản 6.06 LTS, tên mã là “Dapper Drake”, được phát hành vào ngày 1 tháng 6 năm 2006, và sẽ được hỗ trợ trong 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ, thay vì chỉ 18 tháng như thường lệ. Ubuntu hướng đến việc chỉ dùng phần mềm miễn phí để cung cấp một hệ điều hành ổn định được cập nhật cho người dùng trung bình. Ubuntu có một cộng đồng người dùng và hỗ trợ năng động.

Kubuntu và Xubuntu là các dự án con của dự án Ubuntu, hướng tới việc kết hợp giao diện KDE và Xfce với phần lõi của Ubuntu. Edubuntu là một dự án con chính thức “được thiết kế cho môi trường trường học, và có thể hoàn toàn phù hợp cho trẻ em dùng trong gia đình.”

Tổng quan về hệ điều hành Ubuntu (Linux)

Lược sử và Quá trình phát triển

Bản phát hành đầu tiên của Ubuntu là vào 20 tháng 10 năm 2004, bắt đầu bằng việc tạo ra một nhánh tạm thời của dự án Debian Linux. Việc này đã được thực hiện để một phiên bản mới cuả Ubuntu có thể được phát hành mỗi 6 tháng, tạo ra một hệ điều hành được cập nhật thường xuyên hơn.

Bản phát hành Ubuntu luôn gồm bản GNOME mới nhất, và được lên lịch phát hành khoảng 1 tháng sau GNOME. Khác với các nhánh có mục đích chung trước của Debian - như MEPIS, Xandros, Linspire, Progeny và Libranet, phần nhiều trong số chúng dựa vào các phần mềm bổ sung có mã đóng mô hình của một doanh nghiệp. Ubuntu lại giống với triết lý của Debian hơn và dùng các phần mềm miễn phí (libre) vào mọi thời điểm.
Các gói của Ubuntu nói chung dựa trên các gói từ nhánh không ổn định của Debian: cả 2 bản phân phối đều dùng gói có định dạng deb của Debian và APT/Synaptic để quản lý các gói đã cài. Ubuntu đã đóng góp trực tiếp và lập tức tất cả thay đổi đến Debian, chứ không chỉ tuyên bố chúng lúc phát hành, mặc dù các gói của Debian và Ubuntu không cần thiết “tương thích nhị phân” với nhau. Nhiều nhà phát triển Ubuntu cũng là người duy trì các gói khoá (gói chủ chốt) của chính Debian. Dù sao, Ian Murdock, nhà sáng lập của Debian, đã chỉ trích Ubuntu vì sự không tương thích giữa các gói của Ubuntu và Debian, ông nói rằng Ubuntu đã làm sai lệch quá xa so với Debian Sarge, do đó không còn giữ được sư tương thích.

Có những kế hoạch cho một nhánh tên mã là Grumpy Groundhog. Nó luôn là nhánh phát triển và kiểm tra các bản không ổn định, kết thúc việc kiểm duyệt mã nguồn của nhiều phần mềm và ứng dụng để sau đó chúng được phân phối như một phần của Ubuntu. Điều này cho phép những người dùng có khả năng và các nhà phát triển kiểm tra các phiên bản mới nhất của từng phần mềm riêng lẻ khi chúng vừa xuất hiện trong ngày, mà không cần phải tự tạo các gói; việc này giúp đưa ra những cảnh báo sớm về lỗi đóng gói trên một số kiến trúc nền. Bản Grumpy Groundhog chưa bao giờ được công bố.

Hiện tại, Ubuntu được tài trợ bởi công ty TNHH Canonical. vào ngày 8 tháng 7 năm 2005, Mark Shuttleworth và công ty Canonical đã công bố việc thành lập Quỹ Ubuntu và cung cấp nguồn quỹ ban đầu là 10 triệu dola Mỹ. Mục đích của tổ chức là bảo đảm cho việc hỗ trợ và phát triển của tất cả phiên bản Ubuntu trong tương lai, nhưng đến năm 2006, tổ chức vẫn không hoạt động. Mark Shuttleworth mô tả quỹ của tổ chức đang ở tình trạng khẩn cấp khi việc liên kết với Canonical kết thúc.

Đặc điểm

Một hình nền của Ubuntu 6.06 LTS, thể hiện Bình minh của Ubuntu (Dawn of Ubuntu), một trong số các hình nền được cài sẵn.Ubuntu tập trung vào khả năng dễ sử dụng, bao gồm việc sử dụng rộng rãi của công cụ sudo cho các thao tác quản trị. sudo chứng thực người dùng bằng mật khẩu của chính họ mà không phải sử dụng mật khẩu của một người dùng đích để có được quyền cho các lệnh xác định với những người dùng cụ thể tại các máy chủ cụ thể mà không cần chia sẻ mật khẩu cho họ và cùng lúc đó, giảm thiểu mối nguy hiểm của các thiết bị đầu cuối không được giám sát. Một khi người dùng được xác nhận, hệ thống sẽ cập nhật một mốc thời gian và sau đó người dùng có thể sử dụng sudo mà không cần mật khẩu trong một khoảng thời gian ngắn (5 phút nếu không sửa chữa trong /etc/sudoers). Trình cài đặt Ubiquity (trước đây gọi là Espresso), có trong phiên bản “Dapper” chạy trực tiếp từ đĩa CD (LiveCD), cho phép cài đặt Ubuntu lên đĩa cứng ngay trong môi trường đĩa chạy trực tiếp mà không cần phải khởi động lại máy tính. Hơn thế nữa, Ubuntu hướng đến khả năng sử dụng cho người dùng khuyết tật và việc quốc tế hoá, với mục đích có càng nhiều người dùng càng tốt. Ở phiên bản 5.04, UTF-8 là bảng mã mặc định.
Bên cạnh các công cụ hệ thống chuẩn và các ứng dụng nhỏ khác, Ubuntu được phân phối cùng với phần mềm cài đặt sẵn OpenOffice.org, trình duyệt internet Firefox, và trình biên tập đồ hoạ GIMP. Một số trò chơi bài và trò chơi giải đố cũng có sẵn.

Ubuntu cung cấp một tập hợp đầy đủ các tính năng có thể hoạt động ngay lập tức từ bản cài đặt chuẩn, nhưng lại vừa vặn trong 1 đĩa CD. Có một đĩa chạy trực tiếp và một đĩa cài đặt truyền thống cho mỗi lần phát hành. CD chạy trực tiếp cho phép người dùng xem xét phần cứng của họ có tương thích với hệ điều hành hay không trước khi cài đặt lên đĩa cứng. Đĩa Ubuntu, Edubuntu được gửi miễn phí cho bất cứ ai yêu cầu, và tập tin ảnh đĩa cũng có sẵn để tải về. Ubuntu khi chạy cần 256 MB RAM, và khi cài đặt lên đĩa cứng, chiếm 3GB dung lượng đĩa trống.
Đặc điểm có thể nhận thấy rõ ở giao diện mặc định của phiên bản này là các màu chuyển giữa nâu và cam. Cho đến tháng 4, 2005, Ubuntu có một gói tuỳ chọn được gọi là ubuntu-calendar, gói này tải về một hình nền mới vào mỗi tháng, phù hợp với chủ đề màu nâu của giao diện. Các hình nền này thể hiện những người mẫu bán khoả thân và nó bị chỉ trích như “risqué (khiêu gợi không thích hợp, thiếu tế nhị)”. Điều này dẫn đến việc tạo ra những tên giễu như “Linuxxx” hay “Bản phân phối khiêu dâm”.
Sự phân loại và hỗ trợ các gói :

Ubuntu phân chia tất cả phần mềm thành 4 phần, được gọi là các thành phần, để thể hiện sự khác nhau trong bản quyền và mức độ được hỗ trợ.
Các gói được quy về các thành phần như sau:

Phần mềm “tự do” ở đây chỉ bao gồm những phần mềm thoả yêu cầu giấy phép của Ubuntu, nói chung, tương ứng với chính sách phần mềm miễn phí của Debian. (Dù sao, cũng có một ngoại lệ cho Main; nó “cũng có thể bao gồm các firmware nhị phân, các phông chữ (các phần được dùng bởi các thành phần của Main) không được phép sửa đổi nếu không có sự cho phép của tác giả” khi việc phân phối lại chúng không bị gây trở ngại.”)

Phần mềm không tự do thường không được hỗ trợ (Multiverse), nhưng cũng có ngoại lệ (Restricted) cho một số phần mềm không tự do quan trọng, như driver của các thiết bị, không có chúng, người dùng không thể sử dụng Ubuntu trên hệ thống của họ, đặc biệt là các driver card đồ hoạ nhị phân. Mức độ hỗ trợ bị giới hạn hơn main, vì các nhà phát triển không thể truy cập vào mã nguồn.

Thường thì Main và Restricted chứa tất cả phần mềm cho một hệ thống Linux thông thường. Các phần mềm khác có cùng chức năng và các phần mềm chuyên dụng được liệt kê trong Universe và Multiverse.
Ngoài các kho chính thức ra còn có Ubuntu Backports, một dự án được công nhận chính thức, liệt kê các phiên bản mới hơn của một vài phần mềm nào đó chỉ có trong phiên bản không ổn định của Ubuntu. Các kho không thể bao gồm tất cả nhưng nó chứa hầu hết các gói được người dùng yêu cầu, các gói này được liệt kê chỉ khi chúng đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng.

Các phần mềm độc quyền

Ubuntu có một hệ thống chứng nhận cho phần mềm của bên thứ ba. Ubuntu chứng nhận phần mềm độc quyền sẽ làm việc tốt trong Ubuntu. Dù sao, vẫn có nhiều chương trình quen thuộc với người dùng trên các hệ điều hành không tự do, như Microsoft Windows, không tương thích và chưa được Ubuntu chứng nhận. Một vài phần mềm độc quyền không giới hạn bản phân phối được đưa vào thành phần multiverse của Ubuntu. Vài ví dụ về phần mềm không được phân phối bởi Ubuntu gồm có:

Phần mềm cho phép chơi các tập tin video DVD đã bị khóa mã vùng, bởi vì tình trạng có vấn đề về luật pháp của thư viện giải mã DVD mã nguồn mở DeCSS tại nhiều khu vực trên thế giới. (Ghi chú: thư viện này cần có ngay cả khi xem DVD ở vùng được cho phép.)

Thư viện mã hóa và giải mã cho nhiều định dạng độc quyền (hình ảnh/âm thanh) như Windows Media.
Một số phần mở rộng được ưa chuộng cho các trình duyệt web, như Adobe’s (trước là Macromedia’s) Shockwave (không có phiên bản cho Linux) và Flash (một cách khắc phục cho sự ngăn cấm việc phân phối lại đã được quy định trong thỏa thuận bản quyền cho người dùng cuối là gói multiverse “flashplugin-nonfree” (flashplugin-không tự do), gói này sẽ tự động tải Linux Flash plugin trực tiếp từ trang web của Adobe và sau đó cài đặt nó.)

Triển khai hạ tầng Công nghệ thông tin

Hạ tầng công nghệ thông tin

Cùng là một doanh nghiệp lớn, chúng tôi hiểu rằng tính an toàn cho dữ liệu quan trọng của quý khách hàng không thể được coi nhẹ. Credent cung cấp các giải pháp tối ưu nhằm đảm bảo cao nhất tính toàn vẹn và an toàn cho dữ liệu của quý khách.

Trong những năm qua, Credent chúng tôi đã thể hiện mình với năng lực và hiểu biết phong phú trong lĩnh vực quan trọng này. Chúng tôi có kiến thức cũng như kinh nghiệm sâu sắc về phần cứng, phần mềm cũng như dịch vụ nhằm đem lại cho khách hàng những giải pháp cao cấp để quản lý dữ liệu hiệu quả trong môi trường doanh nghiệp.

Credent chúng tôi có khả năng lập kiến trúc hệ thống, quy hoạch hóa, củng cố hệ thống máy chủ, thiết kế triển khai, tích hợp hệ thống, thiết kế và quản lý các hệ thống an ninh dữ liệu nhằm tối ưu hóa hiệu năng hệ thống công nghệ thông tin, giảm thiểu chi phí cũng như đảm bảo tính tính hợp và hiệu quả cao nhất cho hệ thống của khách hàng.

Thông qua các hoạt động tư vấn của minh, Credent sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn làm sao để có thể phát triển, quản lý hệ thống hạ tầng thông tin của mình nhằm phục vụ tốt cho sự phát triển kinh doanh.
Sự tối ưu của các dịch vụ của Credent được mang lại từ các công nghệ cao cấp nhất, hiểu biết cũng như kinh nghiệm của các nhân viên, con người của Credent, cũng như kinh nghiệm của các đối tác, nhà cung cấp, và bản thân khách hàng
Dịch vụ hạ tầng thông tin của Credent tập trung vào các chuyên ngành như sau:
    * Xây dựng hệ thống mạng
    * Mạng lưu trữ chuyên dụng (SAN)
    * Các dịch vụ chuyên nghiệp khác.

Dịch vụ của chúng tôi bao gồm các hệ thống nội bộ (LAN) cũng nhu các hệ thống diện rộng (WAN), ứng dụng trong các lĩnh vực như sau:

    * Các giải pháp sao lưu dữ liệu cho các doanh nghiệp lớn, cũng như vừa và nhỏ
    * Thiết kế và xây dựng kiến trúc mạng LAN/WAN cho doanh nghiệp
    * An ninh mạng
Chúng tôi cung cấp các Dịch vụ quản lý mạng cao cấp, Lên kế hoạch dung lượng, thiết bị và phần cứng cho hệ thống mạng, Tích hợp mạng, hệ thống…
Lĩnh vực ứng dụng
    * Chính phủ
    * Tài chính & bảo hiểm
    * Giáo dục và đào tạo
    * Thương mại
    * Sản xuất
Giải pháp
Credent cung cấp những giải pháp sau cho hạ tầng CNTT :
    * Các giải pháp lưu trữ
    * Các giải pháp mạng lưu trữ chuyên dụng SAN (Storage Area Network)
    * Các giải pháp lưu trữ gắn trực tiếp trên mạng NAS (Network Attached Storage)
    * Các giải pháp sao lưu tổng thể cho doanh nghiệp EBP (Enterprise Backup Planning)
    * Các giải pháp sẵn sàng cao HA (High Availability Clustering)
    * Các dịch vụ di trú dữ liệu
    * Các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật
    * Các loại trạm làm việc cao cấp
    * Quản lý dự án
Thông tin sản phẩm
Giải pháp lưu trữ trên đĩa quang SANQuest
Rất nhiều tổ chức, công ty, do yêu cầu kinh doanh đã thay thế các giải pháp lưu trữ cổ điển với công nghệ mạng lưu trữ chuyên dụng SAN (Storage Area Network). SAN là một công nghệ mới được thiết kế để khắc phục các hạn chế của các công nghệ hiện thời về băng thông và khả năng chia sẻ dữ liệu.
Các hệ thống SAN có tính mềm dẻo, thích ứng, tính chia sẻ dữ liệu an toàn cao và cho phép tính hợp không giới hạn các loại thiết bị, công nghệ và loại dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống. Công nghệ này đang trở thành chuẩn kiến trúc được lựa chọn để xây dựng những mạng lưu trữ dữ liệu tập trung.
Công nghệ SAN có tốc độ truyền dữ liệu, băng thông các kênh vào ra nối với hệ thống mạng làm việc (LAN) cực cao (thông qua các kênh quang FC). Công nghệ này cho phép giải phóng máy chủ khỏi các công việc lưu trữ, có nghĩa là tăng cao hiệu năng của toàn bộ hệ thống mạng LAN/WAN.
Thông thường SAN sẽ là một tập hợp nhiều loại thiết bị lưu trữ (các thư viện băng từ hoặc các ổ đĩa lưu RAID) có khả năng giao tiếp với các máy chủ dịch vụ, máy trạm dịch vụ qua các kênh dữ liệu nhanh và an toàn. Thực chất, SAN là một kênh truyền dữ liệu riêng, hiệu năng cao dành riêng cho việc tối ưu các tác vụ lưu trữ, an toàn dữ liệu.
Các giải pháp SAN đem lại các tính năng ưu việt như sau:
    * Quản lý tập trung
    * Củng cố hệ thống lưu trữ
    * Đơn giản hóa các quá trình sao lưu, phục hồi
    * Tính mềm dẻo
    * Hiệu năng cao
    * Tính sẵn sàng dữ liệu cao
Sản phẩm SANQuest RS-1600-X24 là một giải pháp đứng đầu thị trường hiện nay, tích hợp 16 ổ cắm nóng trên một thiết bị chỉ chiếm có 3 ô rack. Thiết bị này được thiết kế cho các môi trường dữ liệu đòi hỏi tốc độ và hiệu năng cao, sử dụng công nghệ Fibre-to-Fibre, tốc độ truyền dữ liệu lên tới 690 MB/s và cung cấp dung lượng lưu trữ lên tới 35TB.
Để tham khảo kỹ hơn xin mời xem giới thiệu:
SANQuest RS-1600-X24 Brochure (40kb)
Giải pháp lưu trữ đĩa SATA SanQuest
Công nghệ SATA được giới thiệu là giải pháp thay thế cho công nghệ ATA chuyền thống vào năm 2002. SATA đem lại tính mềm dẻo, thích nghi, tính dễ cài đặt, và hiệu năng truyền dữ liệu cao hơn (lên tới 1.5Gb/s). SATA cũng có thể tương thích với công nghệ PATA truyền thống. Hơn nữa, SATA còn đem lại khả năng xây dựng các thiết bị lưu trữ ngoài cho các hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ mạng với một giá thành hợp lý và hiệu năng cao. Công nghệ này là lý tưởng cho các giải pháp sao lưu nearline trong mô hình ILM (Quản lý vòng đời thông tin-Information Lifecycle Management).

Trong thời gian tới SATA cho phép tăng tốc độ vào ra lên tới 6Gbps, đáp ứng nhu cầu lưu trữ cho cả các hệ thống dữ liệu rất cao cấp.
SATA có thể được ứng dụng vào các hệ thống như sau:
    * Direct Attached Storage (DAS),
    * Network Attached Storage (NAS
    * Storage Area Network (SAN).
Giải pháp SATA lý tưởng đối với khách hàng có những yêu cầu như sau:
    * Thiết bị lưu trữ gọn nhẹ
    * Hiệu năng cao với giá thành hợp lý
    * Bảo vệ hiệu quả đầu tư
    * Giá thành thấp
Sử dụng công nghệ SATA, thiết bị  SANQuest 4200 cung cấp một giải pháp lưu trữ giá thành hợp lý và dung lượng lưu trữ lớn.  Được nhắm đến những khách hàng có nhu cầu lưu trữ lớn, sản phẩm này là lý tưởng cho các hệ thống khi các tiêu chí về dung lượng lưu trữ, giá thành, tính ổn định được đặt lên hàng đầu. Thiết bị này còn cho phép 6 module mở rộng SANQuest 4200 JBOD được tích hợp với nhau và hoạt động như một thiết bị thống nhất (tăng dung lượng lên tới 112 ổ lưu trữ với kích thước lên tới 28TB).

Công nghệ Thiết bị chuyển mạch


Công nghệ Tiên tiến Thúc đẩy Lợi thế Chiến lược

Giải pháp chuyển mạch của Cisco mang lại lợi thế chiến lược cho các mạng thuộc mọi quy mô và mọi ngành. Các tiến bộ công nghệ trong toàn danh mục thiết bị chuyển mạch của Cisco tăng năng suất của người dùng, thúc đẩy sự ưu việt trong hoạt động và nâng cao giá trị kinh doanh của mạng và các tài nguyên được kết nối. Nền tảng phần cứng có thể mở rộng và dịch vụ chuyển mạch thông minh mang lại triển vọng hoàn chỉnh về Mạng Không Biên giới an toàn, tin cậy và liền mạch.

Nền tảng Phần cứng Có thể Mở rộng

Các giải pháp chuyển mạch của Cisco có thể được tuỳ chỉnh theo các yêu cầu ngân sách và kỹ thuật chính xác của bạn. Từ thiết bị chuyển mạch lõi Nexus đến Catalyst 4500 và 6500 theo mô-đun đến thiết bị chuyển mạch Catalyst có thể xếp chồng, cố định và nhỏ gọn, cơ sở hạ tầng LAN của bạn được bảo trì đầy đủ và bảo vệ an toàn từ lõi trung tâm đến tầng truy cập.
  • Danh mục sản phẩm thiết bị chuyển mạch đầu ngành, được thiết kế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu, mọi thách thức và mọi tình huống
  • Hiệu suất có thể tăng và nâng cấp dần dần cho phép phản ứng nhanh và tiết kiệm chi phí với các yêu cầu CNTT và kinh doanh thay đổi. Công nghệ đầu ngành mẫu gồm có Hệ thống Chuyển mạch Ảo (Virtual Switching System - VSS) và StackWise Plus
  • Các thành phần chuyển mạch, như ASIC tuỳ chỉnh, chương trình giám sát 4500 và 6500, mô-đun dịch vụ và giao diện, phần mềm điều khiển IOS và NX-OS và StackPower, mang lại hiệu suất và nhiều khả năng ưu việt

Sự Thông minh của Dịch vụ Mạng Không Biên giới

Giải pháp chuyển mạch của Cisco đóng vai trò trung tâm trong Mạng Không Biên giới. Thiết bị chuyển mạch Catalyst và Nexus được tối ưu hoá cho cung cấp dịch vụ trên toàn bộ các khu vực dịch vụ Mạng Không Biên giới thiết yếu:
  • Tốc độ Ứng dụng: Mạng ngày nay phải nhận ra, bảo vệ an toàn và ưu tiên nhiều loại ứng dụng, tối ưu hoá trải nghiệm người dùng cho mọi ứng dụng, mọi lúc trên mọi thiết bị
  • Tối ưu hoá Đa phương tiện: Sự phát triển của lưu lượng video và thoại yêu cầu cơ sở hạ tầng chuyển mạch phải luôn luôn đáp ứng các yêu cầu phức tạp của tất cả cá loại luồng thông tin
  • Tiết kiệm Năng lượng: Phần mềm Cisco EnergyWise kiểm soát tiêu thụ năng lượng và chi phí liên quan đến không chỉ tài nguyên CNTT mà còn cả các cơ sở kinh doanh - sưởi, điều hoà không khí và chiếu sáng
  • Bảo mật Tích hợp: Giải pháp chuyển mạch của Cisco thực thi truy cập được ủy quyền (TrustSec); bảo vệ lưu lượng mạng (MACsec); nhận dạng và giảm mối đe dọa (CoPP)
  • Cisco Motion: Giải pháp chuyển mạch của Cisco có trách nhiệm tổng hợp lưu lượng LAN không dây, tập trung các chính sách bảo mật có dây/không dây và củng cố điều khiển không dây qua các mô-đun thiết bị chuyển mạch tích hợp Catalyst 6500 và 3750

Cơ sở hạ tầng An toàn, Tin cậy và Liền mạch

Mạng phải luôn sẵn có, được bảo vệ hoàn toàn và sẵn sàng cho các thách thức mới. Các giải pháp chuyển mạch của Cisco được thiết kế để cung cấp truy cập và trao đổi:
  • An toàn: Bảo vệ thông tin của doanh nghiệp và cá nhân, danh tính và tương tác của người dùng, các kết nối và tài nguyên mạng không chỉ tối quan trọng đối với nhiệm vụ mà còn thường là một yêu cầu của luật pháp
  • Tin cậy: Giảm thời gian ngừng hoạt động tốn kém của mạng. Phần cứng dự phòng, Cập nhật Phần mềm Trong Dịch vụ (In-Service Software Updates - ISSU), Chẩn đoán Trực tuyến Chung (Generic On-Line Diagnostics - GOLD) và các cơ chế khôi phục tự động hoá chỉ là một vài ví dụ về khả năng chuyển mạch của Cisco giúp duy trì các cấp độ dịch vụ mạng
  • Liền mạch: Các tổ chức nối mạng năng động đòi hỏi mạng phải chuyển động cùng họ. Các giải pháp chuyển mạch của Cisco sẵn sàng thích ứng với các yêu cầu mới thông qua phần cứng có thể mở rộng, dịch vụ tích hợp, hỗ trợ đầu ngành, hệ thống mở và đổi mới công nghệ liên tục

Bảo mật thông tin doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp ngày nay, bảo mật hệ thống thông tin và dữ liệu khách hàng là điều rất quan trọng. Những sai lầm phạm phải trong trong công tác bảo mật CNTT có thể dẫn đến những hậu quả khó lường.
Ngày nay, xu hướng ảo hóa, sử dụng điện toán đám mây, điện thoại thông minh để truy xuất và lưu trữ dữ liệu đang gây ra nhiều lo ngại về an toàn và bảo mật thông tin. Sau đây là 5 sai lầm cần tránh trong công tác bảo mật CNTT.1. Không thay đổi các chính sách bảo mật, với lý do tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty vẫn như 5 năm về trước
Có thể tổ chức và các hoạt động kinh doanh của công ty vẫn không có gì thay đổi, nhưng vấn đề bảo vệ an toàn dữ liệu đã có nhiều khác biệt. Trước đây, rất ít nhân viên sử dụng điện thoại thông minh, các thiết bị di động tại nơi làm việc, nhưng giờ đây, việc này là điều bình thường. Những nhân viên này có thể chủ ý hay vô ý tải các dữ liệu của công ty lên dịch vụ lưu trữ đám mây, các mạng chia sẻ dữ liệu. Vì vậy nếu doanh nghiệp không đưa ra các chính sách bảo mật hợp lý sẽ dễ dẫn đến tình trạng mất an toàn thông tin.
Cách hiệu quả nhất là doanh nghiệp nên ban hành các chính sách bảo mật thông tin, giáo dục người dùng và nâng cấp hoặc trang bị mới các thiết bị kiểm soát hệ thống thông tin.
2. Không xây dựng mối quan hệ tốt với cấp lãnh đạo
Trong doanh nghiệp, bộ phận CNTT chỉ là một trong nhiều bộ phận, phòng ban. Do đó việc phê duyệt các chính sách CNTT, mua sắm trang thiết bị bảo mật thường sẽ do lãnh đạo cấp trên - chẳng hạn giám đốc doanh nghiệp - quyết định. Đối với các doanh nghiệp lớn, giám đốc CNTT (CIO - chief information officer) sẽ là người phê duyệt. Tuy nhiên, với các dự án CNTT, giám đốc tài chính (CFO) thường là người có tiếng nói sau cùng, và rất có “trọng lượng”. Vì vậy, nếu nhà quản trị CNTT có thể xây dựng các mối quan hệ với các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp, thì việc phê duyệt các dự án CNTT sẽ dễ thành công hơn.
3. Không hiểu rõ về ảo hóa, cũng như các giải pháp, ứng dụng chạy trên ảo hóa
Ảo hóa giúp doanh nghiệp tiết giảm nhiều chi phí về hạ tầng thông tin, như máy chủ, máy khách. Tuy nhiên, ảo hóa cũng gây ra nhiều vấn đề về bảo mật. Chẳng hạn, một số phần mềm bảo mật truyền thống, như phần mềm chống virus, thường không hoạt động tốt trên máy tính ảo hóa.
Hiện nay trên thị trường có khá nhiều sản phẩm bảo mật hoạt động tốt trong môi trường ảo hóa. Vì vậy, các chuyên gia bảo mật cần tìm hiểu rõ về giải pháp ảo hóa sẽ sử dụng, cũng như các phần mềm, ứng dụng hoạt động tốt trên môi trường ảo hóa để chọn ra các giải pháp bảo mật hiệu quả. Bên cạnh đó, các chuyên gia bảo mật của doanh nghiệp cũng phải thường xuyên theo dõi các kế hoạch bảo mật đang phát triển từ các nhà cung cấp ảo hóa như VMware, Microsoft và Citrix, để kịp thời cập nhật các thay đổi, nâng cao khả năng đảm bảo an toàn thông tin.
4. Không chuẩn bị sẵn sàng cho các trường hợp xâm nhập, đánh cắp dữ liệu
Dữ liệu nhạy cảm bị đánh cắp hay vô tình rò rỉ đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh khả năng phát hiện xâm nhập, rò rỉ thông tin ra bên ngoài, các nhà quản trị CNTT còn phải có khả năng khắc phục hậu quả về mặt kỹ thuật và nắm bắt các vấn đề pháp lý. Vì sao, bảo mật CNTT lại liên quan đến pháp lý? Vì khi xảy ra việc mất cắp dữ liệu, xâm nhập trái phép, các nhà quản trị CNTT phải biết cách lưu giữ các manh mối, phối hợp cùng bộ phận pháp lý công ty, bộ phận quan hệ công chúng để cung cấp các bằng chứng hỗ trợ công tác điều tra, truy tố tội phạm.
Việc lập các kịch bản cho những trường hợp xấu nhất, sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc khoanh vùng dữ liệu bị mất cắp, cũng như tránh việc vô tình xóa mất dấu vết của kẻ xâm nhập.
5. Thỏa mãn với nhà cung cấp bảo mật CNTT hiện tại
Việc tin tưởng vào đối tác, sẽ giúp tăng cường mối quan hệ cũng như sự hỗ trợ khi xảy ra sự cố làm mất an toàn thông tin. Tuy nhiên, nếu chỉ “chăm chăm” vào một nhà cung cấp, doanh nghiệp có thể bỏ lỡ các công nghệ bảo mật mới của các hãng khác. Do đó hãy tỉnh táo và luôn cập nhật các thông tin mới về các giải pháp CNTT, bảo mật.

 
Design by Club IT Nghe An